Chức năng Adenylat cyclase

Phản ứng chuyển đổi ATP thành AMP vòng.

Enzyme adenylate cyclase có vai trò quan trọng then chốt trong quá trình sinh tổng hợp AMP vòng (3',5'- AMP vòng), cụ thể nó xúc tác phản ứng chuyển đổi ATP thành AMP vòng (cAMP) và pyrophosphat. Dưới tác dụng của adenylyl cyclase, nồng độ của AMP vòng trong tế bào có thể tăng vọt lên rất nhanh, có khi gấp 20 lần so với nồng độ ban đầu.[3] Sản phẩm của adenylate cyclase - AMP vòng - là một mắt xích quan trọng trong quá trình truyền tín hiệu nội bào và vì vậy adenylate cyclase đương nhiên đóng một vài trò to lớn trong hoạt động của quá trình này. Hoạt động của AMP vòng cũng như adenylate cyclase xảy ra trong nhiều loại tế bào khác nhau, và tác dụng của nhiều loại kích hãm tố (insuline, glucagon, epinephirne, prostaglandin...) cũng được thực thi thông qua con đường truyền tín hiệu liên quan tới chúng.[4][5]

Adenylyl cyclase chịu sự điều tiết của nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là các protein G, forskolinion Ca2+. Có hai nhóm protein G chính tác động lên adenylyl cyclase: protein G kích thích (stimulatory G protein - Gs) có chức năng hoạt hóa adenylyl cyclase và protein G ức chế (inhibitory G protein - Gi) có chức năng bất hoạt enzyme này. Hai loại protein G nói trên là đối tượng tác dụng của một số loại độc tố vi khuẩn quan trọng: Cholera toxin của phẩy khuẩn tả làm mất khả năng thủy phân GTP của Gs và khiến adenylyl cyclase hoạt động mãi không dứt. Pertusis toxin của vi khuẩn ho gà ngăn không cho Gi tiếp xúc với thụ thể khiến chúng không thể được hoạt hóa để ức chế adenylyl cyclase.[3][4][5][6][7]

Một loại adenylyl cyclase có thể được hoạt hóa bởi ánh sáng (Photoactivatable adenylate cyclase - PAC) đã được tìm thấy trong vi khuẩn E. gracilis và gen mã hóa cho loại adenylyl cyclase này có thể được chuyển sang các cơ thể sống khác nhờ kỹ thuật di truyền. Loại enzyme này được hoạt hóa khi ta chiếu ánh sáng xanh vào tế bào chứa nó và ngay lập tức, tốc độ chuyển đổi từ ATP sang AMP vòng tăng vọt. Kỹ thuật này rất hữu dụng trong việc nghiên cứu sinh học thần kinh vì nó giúp cho các nhà khoa học có thể nhanh chóng nồng độ AMP vòng trong một số tế bào thần kinh nào đó và từ đó nghiên cứu hậu quả của việc gia tăng hoạt động của hệ thần kinh đối với thái độ, hành vi của các loài sinh vật. Ví dụ, khi chiếu ánh sáng xanh vào những con ruồi giấm mang loại adenylyl cyclase "ánh sáng" thì hành vi chải râu và chải lông của chúng có sự thay đổi so với các con ruồi bình thường.[8]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Adenylat cyclase http://www.nature.com/nmeth/journal/v4/n1/abs/nmet... http://priam.prabi.fr/cgi-bin/PRIAM_profiles_Curre... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/query.fcgi?db=p... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/query.fcgi?db=p... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/protein?term=4.6.1.1%5... //www.nlm.nih.gov/cgi/mesh/2009/MB_cgi?mode=&term=... http://www.genome.ad.jp/dbget-bin/www_bget?enzyme+... http://biocyc.org/META/substring-search?type=NIL&o... http://www.brenda-enzymes.org/php/result_flat.php4... http://www.expasy.org/enzyme/4.6.1.1